Quyền và Nghĩa Vụ của Người Bào Chữa Theo Quy Định Hiện Hành

Người bào chữa đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị buộc tội. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Người Bào Chữa Là Ai?

Theo khoản 1 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chấp thuận việc đăng ký bào chữa.

Quyền và Nghĩa Vụ của Người Bào Chữa

Quyền của Người Bào Chữa (Điều 73)

Người bào chữa có các quyền sau:

  1. Gặp gỡ và hỏi người bị buộc tội: Được phép gặp, hỏi, và có mặt khi lấy lời khai.
  2. Tham gia các hoạt động tố tụng: Có quyền tham gia đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, và các hoạt động điều tra khác.
  3. Nhận thông tin về lịch trình tố tụng: Được thông báo trước về thời gian và địa điểm lấy lời khai và các hoạt động điều tra khác.
  4. Xem biên bản và tài liệu tố tụng: Được xem các biên bản có sự tham gia của mình và các quyết định liên quan đến người bị buộc tội.
  5. Đề xuất thay đổi và yêu cầu: Có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, giám định viên, phiên dịch viên và đề xuất các biện pháp tố tụng cần thiết.
  6. Thu thập và đưa ra chứng cứ: Được phép thu thập, đưa ra chứng cứ và yêu cầu liên quan.
  7. Kiểm tra, đánh giá chứng cứ: Có quyền trình bày ý kiến và yêu cầu cơ quan tố tụng kiểm tra chứng cứ.
  8. Tham gia tranh luận tại phiên tòa: Được tham gia tranh luận và bảo vệ người bị buộc tội.
  9. Khiếu nại quyết định tố tụng: Có quyền khiếu nại các quyết định và hành vi tố tụng của cơ quan có thẩm quyền.
  10. Kháng cáo: Được kháng cáo bản án nếu người bị buộc tội là người chưa đủ 18 tuổi hoặc có nhược điểm về tâm thần, thể chất.

Nghĩa Vụ của Người Bào Chữa

  1. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp: Dùng mọi biện pháp hợp pháp để chứng minh người bị buộc tội vô tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
  2. Không được từ chối bào chữa: Không được từ chối bào chữa trừ khi có lý do bất khả kháng.
  3. Tôn trọng sự thật: Không được ép buộc, xúi giục khai báo sai sự thật hoặc cung cấp tài liệu giả mạo.
  4. Tuân thủ yêu cầu triệu tập: Phải có mặt theo giấy triệu tập của tòa án và cơ quan tố tụng có thẩm quyền.
  5. Bảo mật thông tin: Không được tiết lộ bí mật điều tra và thông tin cá nhân liên quan đến vụ án trừ khi có sự đồng ý của người bị buộc tội.
    Gọi ngay tổng đài 1900.633.268 để được tư vấn pháp luật miễn phí
    Gọi ngay tổng đài 1900.633.268 để được tư vấn pháp luật miễn phí

Thời Điểm Người Bào Chữa Tham Gia Tố Tụng

Theo Điều 74 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể:

  1. Tham gia từ khi khởi tố bị can: Thông thường, người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
  2. Trong trường hợp bắt, tạm giữ: Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở cơ quan điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
  3. Trong trường hợp liên quan đến an ninh quốc gia: Đối với các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia, Viện trưởng Viện kiểm sát có quyền quyết định cho người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

Như vậy, không phải trong mọi trường hợp người bào chữa đều tham gia tố tụng ngay từ khi khởi tố bị can. Trong một số tình huống đặc biệt, thời điểm tham gia tố tụng của người bào chữa có thể bị điều chỉnh phù hợp với yêu cầu bảo mật và quy trình tố tụng.
Để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết về các vấn đề liên quan đến hình sự, hãy liên hệ Luật Hoàng Đức qua Hotline: 1900.633.268.

Rate this post
Avatar tác giả
Luật sư Nguyễn Huy Hoàng
Đã kiểm duyệt nội dung

Luật sư và Đấu giá viên Nguyễn Huy Hoàng, với 15 năm kinh nghiệm Luật sư, 05 năm kinh nghiệm đấu giá viên. Luật sư chuyên xử lý các vụ án dân sự, hình sự, kinh tế...

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *