Truy cứu trách nhiệm hình sự là một trong những khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp lý, đặc biệt là khi nhắc đến việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Đây là quy trình nhằm xác định và áp dụng hình phạt đối với những cá nhân hoặc tổ chức phạm tội. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn mơ hồ về thời gian có thể tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một hành vi phạm tội. Vậy, truy cứu trách nhiệm hình sự là gì và thời hiệu truy cứu đối với các tội phạm được quy định như thế nào? Cùng Luật Hoàng Đức tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây để có cái nhìn rõ ràng về vấn đề này.
Truy cứu trách nhiệm hình sự là quá trình pháp lý mà cơ quan tố tụng hình sự buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ đã thực hiện. Điều này bao gồm việc áp dụng các biện pháp tố tụng từ khởi tố vụ án, khởi tố bị can, điều tra, truy tố, đến xét xử, nhằm xử lý người phạm tội theo các quy định của Bộ luật Hình sự.
Mục lục bài viết
1. Khi nào tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự?
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự được tiến hành khi:
- Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội có năng lực trách nhiệm hình sự (có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi).
- Chủ thể đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.
- Hành vi phạm tội được quy định là tội phạm trong Bộ luật Hình sự.
2. Những trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:
- Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự: Thời hiệu được quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 (xem mục 4).
- Tội phạm theo yêu cầu của bị hại: Các tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như cố ý gây thương tích nhẹ, hiếp dâm, vu khống, v.v., nếu người bị hại hoặc đại diện của họ không yêu cầu khởi tố hoặc rút yêu cầu khởi tố, thì không truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Người chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.
- Rút yêu cầu khởi tố theo yêu cầu của bị hại: Nếu người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp rút yêu cầu khởi tố, vụ án sẽ được đình chỉ, trừ trường hợp họ bị cưỡng ép rút yêu cầu.
- Không đủ căn cứ chứng minh bị can thực hiện tội phạm: Khi hết thời hạn điều tra mà không thể chứng minh được bị can thực hiện hành vi phạm tội.
- Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự: Ví dụ: Theo quyết định đại xá hoặc sự thay đổi chính sách, pháp luật.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là khoảng thời gian được pháp luật quy định, sau thời gian này người phạm tội không bị truy cứu. Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015:
- Thời hiệu truy cứu:
- 05 năm: Tội phạm ít nghiêm trọng.
- 10 năm: Tội phạm nghiêm trọng.
- 15 năm: Tội phạm rất nghiêm trọng.
- 20 năm: Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Tính lại thời hiệu trong các trường hợp sau:
- Người phạm tội thực hiện tội mới có mức hình phạt trên 1 năm tù.
- Người phạm tội cố tình trốn tránh và có lệnh truy nã; thời hiệu sẽ tính lại từ ngày đầu thú hoặc bị bắt giữ.
4. Ý nghĩa của truy cứu trách nhiệm hình sự
- Bảo đảm tính công bằng và nghiêm minh trong việc xử lý hành vi phạm tội.
- Răn đe và giáo dục đối với người phạm tội, đồng thời bảo vệ trật tự xã hội và quyền lợi hợp pháp của công dân.
- Tạo cơ sở pháp lý để áp dụng các biện pháp hình sự như điều tra, xét xử, thi hành án.
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc tìm hiểu hoặc giải quyết các vấn đề về truy cứu trách nhiệm hình sự, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Hoàng Đức để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, tận tâm. Liên hệ ngay với Hotline: 1900.633.268 để nhận sự hỗ trợ nhanh chóng và chính xác từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi.