- Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong 01 ngày với chi phí chỉ từ 10.000.000đ. Liên hệ ngay hotline 1900.633268 để được báo giá chi tiết.
Việc xác định tài sản của vợ chồng là một trong những vấn đề được nhiều vợ, chồng quan tâm. Nhiều cặp vợ chồng khi cưới được bố mẹ tặng cho tài sản sau khi đã kết hôn. Vậy khi bố mẹ tặng, cho tài sản thì tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng? Sau đây, Luật Hoàng Đức sẽ cung cấp đến bạn thông tin về tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn theo quy định của pháp luật.
1. Quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng.
Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng thực hiện như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung;
- Tài sản vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung.
- Tài sản riêng bao gồm:
- Tài sản vợ chồng có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng;
- Tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng;
- Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng,…
Luật Hoàng Đức tư vấn chia tài sản khi ly hôn
2. Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?
Như đã nêu ở trên tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi nào tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung, khi nào xác định là tài sản riêng?
Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản bố mẹ tặng cho sau kết hôn là tài sản chung khi:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Theo đó, trong trường hợp tài sản được bố mẹ tặng cho chung hoặc tài sản được bố mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng như sau:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Theo quy định này thì tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn nhưng tặng cho riêng vợ, chồng thì được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Xác định rõ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
3. Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
Dịch vụ luật sư tư vấn, đảm bảo tuân thủ quy trình pháp luật
Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật về vấn đề xác định tài sản bố mẹ cho sau kết hôn theo quy định của pháp luật. Để biết thêm thông tin cho vấn đề tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng, vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI 1900633268 gặp Luật sư tư vấn luật của Luật Hoàng Đức. Đội ngũ luật sư tư vấn hôn nhân gia đình sẽ luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn.
Trân trọng./.